XỬ LÝ NƯỚC THẢI BAO BÌ PT-... Cho nhà máy TNHH Fortai Việt Nam

Với nguồn nước thải phát sinh từ sinh hoạt và quá trình sản xuất cơ khí, máy cơ khí và rửa bao bì tại nhà máy CÔNG TY TNHH FORTAI VIỆT NAM.
Tính chất nước thải đầu vào của nhà máy được thể hiện qua bảng với các thông số chính như sau:

XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT IN BAO BÌ

II. QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ HOÀN CHỈNH

II.1. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT BAO BÌ

SƠ ĐỒ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT BAO BÌ

 

II.THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT BAO BÌ PT-....

Nước thải trong nhà máy được qua hệ thống chắn rác loại bỏ các loại rác thải có kích thước lớn tạo điều kiện thuận lợi cho các công trình xử lý sau. Sau khi đi qua hệ thống chắn rác nước thải sẽ đi theo hệ thống các đường ống nước thải đi về bể thu gom.
Từ bể thu gom nước thải, hệ thống máy bơm được khởi động để bơm nước thải lên thiết bị xử lý hóa lý để loại bỏ màu và một số chất hữu cơ. Đầu tiên, nước thải xưởng sản xuất bao bì được bơm vào ngăn khuấy trộn. Tại đây, hệ thống châm hóa chất sẽ bổ sung hóa chất vào nước thải. Hệ thống motor cánh khuấy sẽ khuấy trộn đều hóa chất vào nước thải. Motor cánh khuấy được điều chỉnh ở tốc độ 50 vòng/phút, nhắm tăng hiệu quả tiếp xúc giữa các chất rắn lơ lửng và hóa chất keo tụ. Các chất rắn lơ lửng có trong nước thải, nhờ tác dụng của chất keo tụ, chúng kết dính lại với nhau. Tại đây, hệ thống châm hóa chất sẻ bổ sung hóa chất điều chỉnh pH để tạo điều kiện cho quá trình keo tụ xảy ra hiệu quả. Gía trị pH được điều chỉnh trong khoảng 10-11. Sau khi qua ngăn khuấy trộn, nước thải được dẫn sang ngăn tạo bông. Tại đây, quá trình tạo bông đang dần dần được hình thành. Hệ thống châm hóa chất sẽ bổ sung hóa chất trợ keo tụ, nhằm tăng khả năng dính kết, hình thành những bông cặn lớn, có khẳ năng lắng. Tại đây, motor cánh khuấy được điều chỉnh với tốc độ quay thích hợp( 10-15 vòng/phút) để tránh trường hợp xáo trộn mạnh làm vỡ bông cặn. Gía trị pH ở ngăn này được điều chỉnh nằm trong khoảng 6-7. Nước thải sản xuất in bao bì cùng hổn hợp bông cặn từ ngăn tạo bông được dẫn sang ngăn lắng. Dòng nước chảy vào ống trung tâm, đi xuống dưới bể lắng. Các bông cặn có khối lượng riêng lớn sẽ nhanh chóng lắng trọng lực. Phần nước trong đi vào máng thu nước và chảy qua bể xử lý sinh học hiếu khí hai ngăn.
Tại bể sinh học hiếu khí, hệ thống máy nén khí hoạt động, xáo trộn bùn hoạt tính có trong bể, tạo điều kiện cho vi sinh vật hiếu khí sinh trưởng và phát triển. Quá trình phân hủy chất hữu cơ dựa vào hoạt động sống của vi sinh vật hiếu khí đặc biệt là vi khuẩn hiếu khí, chúng sẽ sử dụng oxy hòa tan có trong nước để phân giải chất hữu cơ có trong nước thải thành các chất vô cơ như CO2, H2O. Để tăng cường hiệu quả xử lý trong bể này bổ sung các giá thể sinh học lơ lửng. Các vi sinh vật sẽ được cố định trên giá thể không bị cuốn trôi theo nước thải do đó đảm bảo mật độ vi sinh trong bể hiếu khí.
Nước thải từ bể sinh học hiếu khí sẽ được đưa qua bể lắng để tách bùn và nước. Tại đây nước thải được dẫn vào ống trung tâm và chuyển động từ dưới lên theo phương thẳng đứng. Nước trong được tập trung vào máng thu phía trên. Cặn lắng được chứa ở phần hình nón hoặc chóp cụt phía dưới.
Nước trong thu được qua hệ thống máng tràn chạy dọc theo thành bể, rồi chảy qua bể khử trùng. Tại bể khử trùng, hóa chất dung để khử trùng là NaOCl. Bơm định lượng sẽ châm hóa chất vào nước thải bể nhằm mục đích phá hủy, tiêu diệt các loại vi khuẩn gây nguy hiểm hoặc chưa được hoặc không thể khử bỏ trong quá trình xử lí nước thải.

Nước thải in bao bì sau khi được khử trùng sẽ được bơm qua thiết bị lọc áp lực để loại bỏ các cặn hữu cơ hoặc các vi sinh vật còn lại trong nước trước khi thải ra môi trường. Tại đây, bơm áp lực hoạt động, bơm nước thải từ bể khử trùng lên thiết bị lọc áp lực.
Bùn lắng từ thiết bị keo tụ, và bể lắng sinh học hiếu khí sẽ được dẫn về bể chứa bùn. Từ bể chứa bùn, bùn được định kỳ đem xử lý. Nước sau khi tách bùn sẽ tuần hoàn trở lại bể thu gom để tiếp tục xử lý.